Đối với một nghiệp vụ phức tạp và dễ xảy ra tranh chấp như ủy thác nhập khẩu, thì các kế toán xuất nhập khẩu cần phải thực sự nắm vững các chuyên môn cũng như là nghiệp vụ của mình về mảng ủy thác xuất/nhập khẩu trong quá trình tiến hành công việc từ công đoạn chuẩn bị tài liệu, tổng hợp, kê khai thuế cho đến các cách hạch toán. Trong bài viết này sẽ cho bạn biết được kế toán xuất khẩu thực hiện hạch toán về việc ủy thác nhập khẩu ra sao? Bạn đọc quan tâm về việc hạch toán ký quỹ mở LC theo Thông Tư 200 cũng nên tham khảo bài viết này.
Đối với một nghiệp vụ phức tạp và dễ xảy ra tranh chấp như ủy thác nhập khẩu, thì các kế toán xuất nhập khẩu cần phải thực sự nắm vững các chuyên môn cũng như là nghiệp vụ của mình về mảng ủy thác xuất/nhập khẩu trong quá trình tiến hành công việc từ công đoạn chuẩn bị tài liệu, tổng hợp, kê khai thuế cho đến các cách hạch toán. Trong bài viết này sẽ cho bạn biết được kế toán xuất khẩu thực hiện hạch toán về việc ủy thác nhập khẩu ra sao? Bạn đọc quan tâm về việc hạch toán ký quỹ mở LC theo Thông Tư 200 cũng nên tham khảo bài viết này.
Ðể được mở LC, doanh nghiệp phải nộp tại ngân hàng các giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng;
Quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán trưởng.
Bao gồm chi liên quan đến hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu (phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi thuê kho, thuê bãi, chi bốc xếp, vận chuyển hàng…), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Kết thúc giao dịch, tiến hành tính toán chênh lệch giữa các khoản phải thu và khoản phải trả ghi:
Quyết định thành lập doanh nghiệp (doanh nghiệp lần đầu thực hiện giao dịch);
Giấy đăng ký kinh doanh (doanh nghiệp lần đầu thực hiện giao dịch);
Đăng ký mã số xuất nhập khẩu – nếu có (doanh nghiệp lần đầu thực hiện giao dịch);
Hợp đồng nhập khẩu ủy thác (nếu có);
Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại (nếu có);
Cam kết thanh toán, hợp đồng vay vốn, công văn phê duyệt cho mở LC trả chậm của NHCTVN;
Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có);
Bản giải trình mở LC do phòng tín dụng của chi nhánh lập và được giám đốc chi nhánh hoặc người được giám đốc ủy quyền phê duyệt.
Trên đây là nội dung cần biết về dung chính của
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài
Một hợp đồng LC thông thường sẽ bao gồm các nội dung sau:
Số hiệu, địa điểm (nơi ngân hàng phát hành LC cam kết thanh toán cho người xuất khẩu), ngày mở LC (ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực của hợp đồng LC);
Loại LC (Hợp đồng LC có thể huỷ ngang, hợp đồng LC không thể huỷ ngang, hợp đồng LC không thể huỷ bỏ có xác nhận, hợp đồng LC chuyển nhượng);
Tên và địa chỉ các bên liên quan: Người xuất khẩu, người nhập khẩu, ngân hàng phát hành LC;
Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, và thời hạn giao hàng;
Quy định về các điều khoản giao hàng: điều kiện giao hàng, nơi giao hàng;…
Nội dung về hàng hóa: tên, số lượng, trọng lượng, quy cách đóng gói, bao bì…
Những hồ sơ người xuất khẩu phải xuất trình;
Cam kết của ngân hàng phát hành LC;
Khi trả trước một khoản tiền ủy thác mua hàng theo hợp đồng ủy thác nhập khẩu cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu mở L/C, … căn cứ vào chứng từ liên quan, ghi:
Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu do bên nhận uỷ thác giao trả, kế toán thực hiện như đối với hàng nhập khẩu thông thường:
Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế BVMT tùy từng mặt hàng từ bên nhận ủy thác
Về việc nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp:
Khi nhận được chứng từ nộp thuế của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về các khoản thuế phải nộp của hàng nhập khẩu
Khi trả tiền cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu về số tiền hàng nhập khẩu và các chi phí liên quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu
Phí ủy thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận ủy thác
Khi thanh toán bù trừ cho bên nhận ủy thác
Trên đây là toàn bộ các tiến trình hạch toán nhập khẩu ủy thác mà các kế toán xuất nhập khẩu ủy thác phải thực hiện. Cần lưu ý những khoản mục nào áp dụng tỷ giá nào cho hợp lý, tính toán cẩn thận chi tiết và không bỏ qua khoản mục nào để tránh những sai lầm kế toán không đáng có xảy ra. Nếu bạn cảm thấy nghiệp vụ mình chưa ổn thì mình khuyến khích bạn nên tham gia các khóa học nghiệp vụ để đảm bảo hạn chế sai sót.
Ngọc Mai – Tổng hợp và Biên tập
tớ nghĩ bạn hiểu nhầm căn bản về LC rồi, bạn nên tìm hiểu lại phương thức tín dụng chứng từ, LC nó giống như hình thức bảo lãnh, nhưng là bảo lãnh quốc tế, ng phát hành ra cái lc đó là ngân hàng phát hành, mà ngân hàng phát hành thì là ngân hàng của nhà nhập khẩu, ngân hàng của nhà xuất khẩu chỉ là ng thông báo LC đến nhà xuất khẩu, chuyển BCT từ nhà xuất khẩu qua ngân hàng phát hành. " Mình lại ngĩ là do nhà xuất khẩu không tin tưởng vào ngân hàng của người nhập khẩu nên nhờ ngân hàng của người xuất khẩu phát hành LC để bảo đảm" Bản chất của LC nó là ngân hàng phát hành đảm bảo thanh toán cho người xuất khẩu thay cho nhà Nk khi BCT hợp lệ, Cần đảm bảo thanh toán từ phía người nhập khẩu thì tại sao ngân hàng của người xuất khẩu lại pải phát hành LC để đảm bảo ????????
Hợp đồng LC là thuật ngữ thường xuất hiện trong thị trường xuất nhập khẩu. Tuy nhiên có nhiều người chưa hiểu rõ về LC. Bài viết dưới đây sẽ nói về hợp đồng LC và nội dung chính của hợp đồng LC.
LC (Letter of Credit) có thể hiểu là thư tín dụng do các ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người nhập khẩu. LC là cam kết với người xuất khẩu về việc thanh toán một khoản tiền nhất định, trong một khoảng thời gian cụ thể nếu người bán xuất trình được một bộ hồ sơ hợp lệ theo quy định của LC.
Có thể hiểu đơn giản, hợp đồng LC là cam kết của ngân hàng về việc người nhập khẩu sẽ trả tiền cho người xuất khẩu trong một thời gian nhất định
Hợp đồng ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu là cơ sở để xuất hiện hợp đồng LC. Đây là mối liên hệ giữa hợp đồng ngoại thương với hợp đồng LC.
Tuy vậy, khi hợp đồng LC được phát hành thì hợp đồng LC sẽ tồn tại độc lập với hợp đồng ngoại thương và không tác động vào hợp đồng ngoại thương.
Sau khi hợp đồng ngoại thương được ký kết thì người mua - người nhập khẩu sẽ dựa vào nội dung và thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng ngoại thương và đến ngân hàng tại nước nhập khẩu yêu cầu phát hành LC để cam kết thanh toán cho người xuất khẩu.
Hợp đồng LC có những bên tham gia chính như sau:
Người nhập khẩu: Người nhập khẩu là người mua hàng, người yêu cầu mở LC. Người nhập khẩu là bên có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ từ bên xuất khẩu;
Người xuất khẩu: Người xuất khẩu là người bán hàng, người thụ hưởng trong LC. Người xuất khẩu là bên cung cấp hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ cho người nhập khẩu. Người xuất khẩu được nhận thanh toán từ LC.
Ngân hàng phát hành LC: Ngân phát hành LC là ngân hàng đại diện của người nhập khẩu để phát hành LC theo yêu cầu của người nhập khẩu. Ngân hàng phát hành LC cam kết việc thanh toán cho người xuất khẩu khi đáp ứng các điều kiện trong LC.
Ngân hàng thông báo LC: Ngân hàng thông báo LC là ngân hàng mà bên xuất khẩu thông qua để thông báo đến người xuất khẩu về việc mở LC từ phía người nhập khẩu. Ngân hàng thông báo LC có trách nhiệm xác nhận tính hợp lệ của LC và truyền đạt thông tin tới người xuất khẩu.
Trong đó, mọi yêu cầu của người nhập khẩu sẽ do ngân hàng phát hành LC đại diện. Cụ thể, ngân hàng phát hành LC sẽ thanh toán cho bên xuất khẩu nên khi người xuất khẩu không phải là người nhập khẩu.
Hợp đồng LC thể hiện cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành LC cho người xuất khẩu khi người xuất khẩu xuất trình được hồ sơ phù hợp.
Ngân hàng phát hàng LC không dựa vào tình trạng của hàng hoá mà sẽ dựa vào bộ hồ sơ thanh toán mà bên xuất khẩu cung cấp có phù hợp với điều khoản trong hợp đồng LC hay không.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì ngân hàng sẽ thanh toán cho bên xuất khẩu vô điều kiện vì vậy bên nhập khẩu cần lưu ý việc kiểm tra hàng hoá.
Hợp đồng LC yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ hồ sơ: Bộ hồ sơ phải tuân thủ chặt chẽ các điều khoản của hợp đồng LC.
Trước khi lập hợp đồng LC, các bên cần thống nhất với nhau các điều khoản trong hợp đồng LC.