Vụ Án Mã Ngưu

Vụ Án Mã Ngưu

– Nam Việt Luật quy tụ đội ngũ chuyên viên, luật sư được đào tạo bài bản, giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, am hiểu về thủ tục thành lập công ty cũng như thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh nên có khả năng tư vấn chi tiết những vấn đề liên quan một cách chi tiết cho bạn. Không chỉ tư vấn miễn phí mọi thắc mắc liên quan, Nam Việt Luật còn hướng dẫn khách hàng cách chuẩn bị hồ sơ, thủ tục để thuận lợi thay đổi, bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh.

– Nam Việt Luật quy tụ đội ngũ chuyên viên, luật sư được đào tạo bài bản, giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, am hiểu về thủ tục thành lập công ty cũng như thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh nên có khả năng tư vấn chi tiết những vấn đề liên quan một cách chi tiết cho bạn. Không chỉ tư vấn miễn phí mọi thắc mắc liên quan, Nam Việt Luật còn hướng dẫn khách hàng cách chuẩn bị hồ sơ, thủ tục để thuận lợi thay đổi, bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh.

III/ Lưu ý về việc thông báo bổ sung ngành nghề kinh doanh

– Theo quy của Luật Doanh nghiệp thì khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục công bố công khai trên Cổng thông tin quốc gia. Trừ việc thay đổi địa điểm kinh doanh, chi nhánh công ty, văn phòng đại diện của công ty thì không phải thực hiện thủ tục công bố thông tin trên Cổng thông tin quốc gia. Còn việc bổ sung ngành nghề kinh doanh chắc chắn phải thực hiện thủ tục này.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi thông tin bổ sung ngành nghề kinh doanh cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý lao động, cơ quan thống kê, cơ quan bảo hiểm xã hội;

– Định kỳ Cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thông tin bổ sung ngành nghề kinh doanh cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố – nơi công ty, doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

– Các tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp các thông tin mà công ty phải công khai theo quy định của pháp luật.

Tôi tên Thành hiện tại công ty tôi đang kinh doanh mảng buôn bán điện thoại, linh kiện điện tử khá tốt và muốn kinh doanh thêm ngành nghề khác, sau khi tìm hiểu tôi nhận thấy hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính đang rất phát triển và rất có tiềm năng nhưng lại gặp khó khăn trong việc làm thủ tục bổ sung ngành nghề dịch vụ tài chính cũng như tra cứu mã ngành ngành nghề kinh doanh này trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Luật sư có thể cho tôi hỏi: Nhóm ngành nghề này có bao nhiêu mã ngành? Thủ tục bổ sung ngành nghề dịch vụ tài chính này ra sao? Hồ sơ cần chuẩn bị những gì? Tôi xin cảm ơn!

Tổ tư vấn công ty Nam Việt Luật xin trả lời: Đối với thắc mắc của bạn Thành về vấn đề bổ sung mã ngành nghề dịch vụ tài chính, công ty Nam Việt Luật xin được giải đáp chi tiết như sau:

II/ Trình tự thực hiện thủ tục bổ sung thêm mã ngành nghề dịch vụ tài chính

Để bổ sung ngành nghề dịch vụ tài chính, doanh nghiệp làm thủ tục bổ sung ngành nghề theo trình tự sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bổ sung thêm mã ngành nghề dịch vụ tài chính

Hồ sơ bổ sung ngành nghề kinh doanh cần chuẩn bị sẽ gồm các thành phần như sau :

+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp về bổ sung thêm mã ngành nghề dịch vụ tài chính.

+ Quyết định về việc bổ sung thêm mã ngành nghề dịch vụ tài chính.

+ Biên bản họp về việc bổ sung thêm mã ngành nghề dịch vụ tài chính.

+ Văn bản ủy quyền cho cá nhận thực hiện nộp và nhận kết quả hồ sơ.

Bước 2: Nộp hồ sơ và chờ nhận kết quả bổ sung thêm mã ngành nghề dịch vụ tài chính

– Doanh nghiệp nộp hồ sơ thay đổi, bổ sung thêm mã ngành nghềnhư trên đến Phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Và nhận kết quả sau 3 ngày làm việc

– Doanh nghiệp sẽ được Phòng đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trong đó sẽ thể hiện các nội dung đăng ký kinh doanh mới nhất của doanh nghiệp bao gồm cả các ngành nghề kinh doanh mới bổ sung.

Bước 3 : Đăng bố cáo thông tin thay đổi của doanh nghiệp

– Doanh nghiệp sau khi hoàn tất thủ tục thay đổi, bổ sung thêm mã ngành nghềthì phải công bố thông tin thay đổi của doanh nghiệp trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

– Hiện nay khi doanh nghiệp nộp hồ sơ, để thuận tiện Phòng đăng ký kinh doanh sẽ thu lệ phí đăng bố cáo và sẽ công bố thông tin thay đổi của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sau khi thông tin được thay đổi. Doanh nghiệp không cần thiết đăng thông tin trên báo giấy như trước nữa.

Thủ tục bổ sung ngành nghề dịch vụ tài chính

III/ Nhóm mã ngành nghề bán lẻ lương thực, thực phẩm có thể bổ sung trong ngành nghề kinh doanh

Mã ngành nghề bán lẻ lương thực, thực phẩm  được quy định trong Danh mục hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể, mã ngành nghềbán lẻ lương thực, thực phẩm cần đăng ký kinh doanh là:

1. 4711: Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp

Nhóm bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào gồm: Bán lẻ nhiều loại hàng hóa, tuy nhiên trong đó hàng lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá thuốc lào là chủ yếu, doanh thu chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài các loại hàng hóa này, các cửa hàng đó còn bán lẻ các loại hàng hóa khác như quần áo, giường, tủ, bàn ghế, đồ ngũ kim, hoá mỹ phẩm… nhưng các loại hàng này chiếm tỷ trọng nhỏ.

Nhóm bán lẻ trong siêu thị (Supermarket) gồm:

Bán lẻ nhiều loại hàng hóa trong siêu thị, tuy nhiên trong đó hàng lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá thuốc lào là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài các loại hàng hóa này, các cửa hàng đó còn bán lẻ các loại hàng hóa khác như quần áo, giường, tủ, bàn ghế, đồ ngũ kim, hoá mỹ phẩm…nhưng các loại hàng này chiếm tỷ trọng nhỏ.

Bán lẻ trong minimarket, cửa hàng tiện lợi tuy nhiên trong đó hàng lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá thuốc lào là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài các loại hàng hóa này, các cửa hàng đó còn bán lẻ các loại hàng hóa khác như quần áo, giường, tủ, bàn ghế, đồ ngũ kim, hoá mỹ phẩm…nhưng các loại hàng này chiếm tỷ trọng nhỏ

Bán lẻ trong cửa hàng kinh doanh tổng hợp khác, tuy nhiên trong đó hàng lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá thuốc lào là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài các loại hàng hóa này, các cửa hàng đó còn bán lẻ các loại hàng hóa khác như quần áo, giường, tủ, bàn ghế, đồ ngũ kim, hoá mỹ phẩm…nhưng các loại hàng này chiếm tỷ trọng nhỏ

2. 4719: Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp

Nhóm bán lẻ trong siêu thị (Supermarket) gồm:

Bán lẻ nhiều loại hàng hóa trong siêu thị, bán nhiều loại hàng hóa: quần áo, giày dép, đồ dùng, hàng ngũ kim, mỹ phẩm, đồ trang sức, đồ chơi, đồ thể thao, lương thực thực phẩm, trong đó lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc sản phẩm thuốc lá, thuốc lào có doanh thu chiếm tỷ trọng nhỏ hơn các mặt hàng khác

Nhóm bán lẻ trong cửa hàng tiện lợi (Minimarket) gồm:

Bán lẻ nhiều loại hàng hóa trong minimarket, cửa hàng tiện lợi, bán nhiều loại hàng hóa: quần áo, giày dép, đồ dùng, hàng ngũ kim, mỹ phẩm, đồ trang sức, đồ chơi, đồ thể thao, lương thực thực phẩm, trong đó lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc sản phẩm thuốc lá thuốc lào chiếm tỷ trọng nhỏ hơn các mặt hàng khác

Nhóm bán lẻ trong cửa hàng kinh doanh tổng hợp khác gồm:

Bán lẻ nhiều loại hàng hóa trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp, cửa hàng bách hóa (trừ siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi), bán nhiều loại hàng hóa: Quần áo, giày dép, đồ dùng gia đình, hàng ngũ kim, lương thực, thực phẩm, trong đó lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc sản phẩm thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng nhỏ hơn các mặt hàng khác.

3. 4721: Bán lẻ lương thực trong các cửa hàng chuyên doanh

Nhóm bán lẻ lương thực trong các cửa hàng chuyên doanh gồm:

– Bán lẻ của các cửa hàng chuyên doanh gạo, lúa mỳ, bột mỳ, ngô…

– Xay, xát, đánh bóng, hồ gạo được phân vào nhóm 10611 (Xay xát);

– Sản xuất bột gạo, bột mỳ, bột ngô được phân vào nhóm 10612 (Sản xuất bột thô).

4. 4722: Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh

Nhóm bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:

– Rau, quả tươi, đông lạnh hoặc được bảo quản, chế biến;

– Sữa, sản phẩm từ sữa và trứng;

– Thịt và sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm, tươi, đông lạnh và chế biến;

– Hàng thủy sản tươi, đông lạnh và chế biến;

– Bánh, mứt, kẹo, các sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột;

Nhóm bán lẻ thịt và các sản phẩm thịt trong các cửa hàng chuyên doanh gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:

– Thịt gia súc, gia cầm và thịt gia cầm tươi, sống, ướp lạnh hoặc đông lạnh;

– Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia súc, gia cầm, tươi, ướp lạnh hoặc ướp đông;

– Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia súc, gia cầm, đã sơ chế hoặc bảo quản (ngâm muối, sấy khô, hun khói…);

– Bột mịn và bột thô từ thịt hoặc phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ

Nhóm bán lẻ thủy sản trong các cửa hàng chuyên doanh gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:

– Cá, tươi, ướp lạnh hoặc ướp đông, khô, hoặc đã được sơ chế, chế biến khác;

– Tôm, cua và động vật giáp xác khác, sống, tươi, ướp lạnh, ướp đông, khô hoặc đã được sơ chế, bảo quản hoặc chế biến khác;

– Mực, bạch tuộc và động vật thân mềm, động vật không xương sống khác sống dưới nước, tươi, ướp lạnh, đông, khô hoặc đã được sơ chế, bảo quản, chế biến khác;

Nhóm bán lẻ rau, quả trong các cửa hàng chuyên doanh gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:

– Rau, tươi, ướp lạnh, hoặc đã được bảo quản cách khác;

– Quả, tươi, ướp lạnh hoặc đã được bảo quản cách khác;

Nhóm bán lẻ đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh, mứt, kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột trong các cửa hàng chuyên doanh gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:

– Sữa các loại và sản phẩm từ sữa (bơ, phomat…);

– Các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột như mỳ/phở/bún/cháo ăn liền, mỳ nui, mỳ spaghety, bánh đa nem…

Nhóm bán lẻ thực phẩm khác trong các cửa hàng chuyên doanh gồm: Bán lẻ thực phẩm khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh như: Cà phê bột, cà phê hoà tan, chè…

5. 4723: Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh

Nhóm bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh gồm: Bán lẻ đồ uống có cồn và không có cồn trong các cửa hàng chuyên doanh (đồ uống không nhằm tiêu dùng ngay tại cửa hàng) như:

– Bán lẻ đồ uống có cồn: Rượu mạnh, rượu vang, bia;

– Bán lẻ đồ không chứa cồn: Các loại đồ uống nhẹ, có chất ngọt, có hoặc không có gas như: Côca côla, pépsi côla, nước cam, chanh, nước quả khác…;

– Bán lẻ nước khoáng thiên nhiên hoặc nước tinh khiết đóng chai khác.

Nhóm này cũng gồm: Bán lẻ rượu vang và bia có chứa cồn ở nồng độ thấp hoặc không chứa cồn.

– Bán lẻ rau ép, nước quả ép được phân vào nhóm 47223 (Bán lẻ rau, quả trong các cửa hàng chuyên doanh);

– Bán lẻ đồ uống có thành phần cơ bản là sữa được phân vào nhóm 47224 (Bán lẻ đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh, mứt, kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột trong các cửa hàng chuyên doanh);

– Bán lẻ cà phê bột, chè được phân vào nhóm 47229 (Bán lẻ thực phẩm khác trong các cửa hàng chuyên doanh);

– Pha chế đồ uống nhằm tiêu dùng ngay tại cửa hàng được phân vào ngành 56 (Dịch vụ ăn uống);

6. 4724 : Bán lẻ sản phẩm thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên doanh

Nhóm bán lẻ sản phẩm thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên doanh gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:

7. 4781: Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào lưu động hoặc tại chợ

Nhóm bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào lưu động hoặc tại chợ gồm: Bán lẻ gạo, ngô, thực phẩm, đồ uống và sản phẩm thuốc lá, thuốc lào, bán tại chợ hoặc lưu động.

– Bán lẻ thực phẩm, đồ uống đã chế biến sẵn để tiêu dùng ngay (bán rong, bán dạo đồ ăn, uống) được phân vào nhóm 56109 (Dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động khác).

Nhóm bán lẻ lương thực lưu động hoặc tại chợ gồm: Bán lẻ gạo, ngô tại chợ hoặc lưu động.

Nhóm bán lẻ thực phẩm khô, thực phẩm công nghiệp, đường sữa bánh kẹo lưu động hoặc tại chợ gồm:

– Bán lẻ thực phẩm khô, thực phẩm công nghiệp khác tại chợ hoặc lưu động;

– Bán lẻ đường sữa, bánh kẹo lưu động hoặc tại chợ.

Nhóm bán lẻ đồ uống lưu động hoặc tại chợ gồm:

– Bán lẻ đồ uống có cồn và không có cồn tại chợ hoặc lưu động.

– Bán lẻ đồ uống đã chế biến sẵn để tiêu dùng ngay tại quầy hoặc mua mang đi như nước quả tươi, nước sinh tố, nước mía, chè, cà phê pha sẵn… được phân vào nhóm 56302 (Quán cà phê, giải khát).

Nhóm bán lẻ sản phẩm thuốc lá, thuốc lào lưu động hoặc tại chợ gồm: Bán lẻ thuốc lá điếu, xì gà, sản phẩm thuốc lá, thuốc lào khác.

Nhóm bán lẻ thịt gia súc, gia cầm tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ gồm:

– Bán lẻ thịt gia súc tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ.

– Bán lẻ thịt gia cầm tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ

Nhóm bán lẻ thủy sản tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ gồm:

– Bán lẻ thủy sản tươi sống lưu động hoặc tại chợ.

– Bán lẻ thủy sản đông lạnh lưu động hoặc tại chợ.

Nhóm bán lẻ rau, quả lưu động hoặc tại chợ gồm:

– Bán lẻ rau các loại lưu động hoặc tại chợ.

– Bán lẻ quả các loại lưu động hoặc tại chợ.

Nhóm bán lẻ thực phẩm chín lưu động hoặc tại chợ gồm:

– Bán lẻ các loại thực phẩm chín lưu động hoặc tại chợ.

Nhóm bán lẻ thực phẩm loại khác chưa được phân vào đâu gồm:

– Bán lẻ các loại thực phẩm khác chưa được phân vào nhóm nào lưu động hoặc tại chợ.